Trong tiếng Anh, có rất nhiều loại mệnh đề như mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề tính từ và mệnh đề danh từ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết hơn về mệnh đề danh từ. Đây là mệnh đề thường mắc lỗi sai khá nhiều trong khi thành lập câu giao tiếp cũng như quá trình làm bài. Nếu không nắm vững kiến thức lý thuyết sẽ thường “mắc bẫy” và dẫn đến những sai lầm khá tiếc nuối.
Mệnh đề danh từ là gì?
– Mệnh đề danh từ (Noun Clauses) là một mệnh đề đóng vai trò như một danh từ.
– Mệnh đề danh từ là mệnh đề làm công việc của một danh từ, nó nói về người tác động hay người tiếp nhận
➔ Các bạn có thể hiểu nôm na là danh từ làm nhiệm vụ gì trong câu thì mệnh đề danh từ cũng có thể làm nhiệm vụ đó . Trong đó mệnh đề danh từ có thể làm chủ từ, túc từ và túc từ của giới từ tùy thuộc vào vị trí của mệnh đề trong câu.
Ex: Choose a book for whomever you want.
(Chọn một quyển sách cho một người mà bạn muốn)
➔ Nó chứa 1 đối tượng mà giới từ ‘for’ muốn hướng đến, ý chỉ đến.
– Mệnh đề này thường bắt đầu bằng if, whether và đôi khi còn là các từ để hỏi. Cụ thể:
+ Đại từ quan hệ: that, which, who, whom, whose, what
+ Đại từ quan hệ không xác định: whoever, whomever, whatever, whichever, whether, if
+ Đại từ nghi vấn: who
+ Tính từ nghi vấn: what
+ Trạng từ nghi vấn: how
+ Liên từ phụ thuộc: how, if, when, whenever, where, whether, why
Chức năng của mệnh đề danh từ
1. Mệnh đề danh ngữ làm chủ ngữ (Subject of a verb)
Cấu trúc:
Where/ when/ why/ what/ that…+ S+ V+ V.
Ex: a. What Tung told made me cry very much yesterday.
(Cái mà Tùng đã nói làm cho tôi khóc rất nhiều ngày hôm qua)
- That he comes late surprises me.
(Việc anh ấy đến muộn làm cho tôi buồn)
2. Mệnh đề danh ngữ làm tân ngữ sau động từ (Object of a Verb)
Cấu trúc:
S + V + what/ where/ when/ why/ that……+ S+ V
Ex:
+ My parents didn’t know why the fan was broken.
(Bố mẹ tôi không biết lý do vì sao chiếc quạt lại bị hỏng)
+ She doesn’t know what her son wants.
(Cô ấy không biết con trai cô ấy muốn gì)
3. Mệnh đề danh ngữ làm tân ngữ sau giới từ (Object of Preposition)
Cấu trúc:
S + V/be + adj+ preposition + where/ what/ when/ why/ that….+ S + V.
Ex:
+ Josep isn’t responsible for what I decided to leave.
(Josep không có trách nhiệm cho việc tôi đã quyết định rời đi)
+ His decision depends on what he acts.
(Quyết định của anh ấy phụ thuộc vào những hành động của anh ấy)
4. Mệnh đề danh ngữ làm bổ ngữ cho chủ ngữ (Subject Complement)
Cấu trúc:
S + tobe+ what/ where/ when/ why/ that….+ S+ V
Ex:
+ Trong’s problem was that he didn’t pratice carefully.
(Vấn đề của Trọng là anh ấy đã không luyện tập cẩn thận)
+ The problem is where you are now.
( Vấn đề là bây giờ bạn đang ở đâu?)
5. Mệnh đề danh ngữ làm bổ ngữ cho tính từ (Adjective Complement)
Cấu trúc:
S + tobe+ what/ where/ when/ why/ that….+ S+ V + adj
Ex: Nam knows why she chose him as editor-in-chief.
(Nam biết vì sao cô ấy đã chọn anh làm tổng biên tập)
Cách thành lập mệnh đề
– Chuyển câu trần thuật sang mệnh đề danh ngữ, dùng That.
Ex: Tony asked me “I like dog”
➔ Tony asked me that he liked dog.
– Chuyển câu hỏi Yes/ No dùng if/ whether.
Ex: “Does Kin enjoy listening to music?” he asked.
➔ He asked if/whether Kin enjoyed listening to music.
– Chuyển câu hỏi dùng từ để hỏi bằng cách dùng từ để hỏi, phía sau là câu trần thuật.
Ex: Lan asked his brother: “Where is your company?”
➔ Lan asked his brother where his company was.
** Notes:
– Trong câu, ta có thể thay whether bằng …whether or not…, …wheher….or not, …if….or not.
– That trong mệnh đề danh ngữ làm tân ngữ có thể lược bỏ, tuy nhiên khi làm chủ ngữ thì không được bỏ.
Ex: Everybody knows that the earth goes arround the sun. (được bỏ)
That he loves chocolate is obvious. (ko được)
– Một số từ ngữ thường được dùng trong mệnh đề danh ngữ mở đầu với “That”: A fact, A well-known fact, True, Obvious, Apparent, Clear, Surprising, Strange, Unfair, Too bad, Unfortunate, A shame, A pity
– Mệnh đề that có thể theo sau tính từ chỉ cảm xúc người nói như:
I’m sorry (that)…
I’m pleased (that)…
I’m happy (that)…
I’m glad (that)…
I’m surprisex (that)…
I was annoyed (that)…
I’m disppointed (that)…
I’m sure (that)…
I’m afraid (that)…
I’m amazed (that)…
– Các từ hỏi WH (When/ what/ where/ how/ who/ Whom, whose, which) và whether có thể được theo sau bởi động từ nguyên thể có “to”. (Nghĩa của động từ nguyên thể có “to” trong trường hợp này tương đường với should/ can/ could.)
Ex: She doesn’t know what she should do.
➔ She doesn’t know what to do.
Rút gọn mệnh đề
Mệnh đề danh ngữ có thể được rút gọn trong các trường hợp như sau:
– Mệnh đề danh ngữ đứng ở vị trí tân ngữ.
– Mệnh đề danh ngữ và mệnh đề chính có chung chủ ngữ. Khi đó, mệnh đề danh ngữ được rút gọn thành dạng:
S + V + wh…+ to V
Ex: She didn’t know how much tea she had to make for the meeting.
(Cô ấy không biết bao nhiêu trà cô ấy đã phỉa làm trong buổi gặp mặt)
➔ She didn’t know how much tea to make for the meeting.
(Cô ấy không biết bao nhiêu trà cô ấy đã phỉa làm trong buổi gặp mặt)
Một số ví dụ khác
- Teddy saw how the accident happened last night.
- My relationship are between me and whomever I’m with, not between me and the world.
- On the weekends, they can do whatever we request.
- That Ford came to her birthday party makes me very happy.
- I don’t know why he didn’t reply.
- That Jerry arrives late surprises me.
- Whoever use the light should turn off before leaving here.
- His hope is that everyone here becomes friends.
XEM THÊM: